Giao dịch chứng khoán phái sinh – Lệnh điều kiện
Hiện tại, FPTS có 4 loại lệnh điều kiện khác nhau UP, DOWN, OCO, B&B để tùy theo mục đích sử dụng (chốt lãi, cắt lỗ, mở vị thế mới,…) và xu hướng giá trên thị trường (tăng/giảm) mà khách hàng có thể lựa chọn lệnh điều kiện linh hoạt và phù hợp.
1. Lệnh UP (Áp dụng trong xu thế thị trường tăng)
- Định nghĩa: Là lệnh điều kiện đặt chờ kích hoạt mà mức giá đặt và giá điều kiện được xác định trước (cao hơn giá thị trường hiện tại). Khi giá thị trường tăng đến hoặc vượt cao hơn giá kích hoạt thì lệnh sẽ được kích hoạt (gửi vào sàn) theo giá và khối lượng Khách hàng đã đặt.
- Ứng dụng của Lệnh UP:
Mục đích |
Vị thế đang có |
Loại lệnh |
Ghi chú |
Cắt lỗ |
Vị thế Bán |
UP Mua |
Cắt lỗ của vị thế Bán khi giá thị trường tăng vượt ngưỡng này (Giá điều kiện) Lệnh UP chủ yếu được dùng với mục đích này |
Mở vị thế Mua mới |
|
UP Mua |
Khi kỳ vọng nếu thị trường vượt ngưỡng này (Giá điều kiện) thì sẽ breakout và tăng tiếp |
Chốt lãi |
Vị thế Mua |
UP Bán |
Tương tự như đặt lệnh LO thường |
Mở vị thế Bán mới |
|
UP Bán |
Khi kỳ vọng nếu thị trường chạm ngưỡng này (Giá điều kiện) thì sẽ tạo đỉnh và giảm điểm |
- Nguyên tắc hủy/sửa lệnh: Lệnh UP không được phép sửa, chỉ được hủy.
- Ví dụ minh họa: Đặt lệnh UP Mua với mục đích Cắt lỗ
Khách hàng đang sở hữu 01 vị thế Bán, giá thị trường đang là 945, Khách hàng đặt 1 lệnh điều kiện UP - Mua với mục đích cắt lỗ với giá điều kiện 950 và Giá đặt điều chỉnh là 951 (biên trượt 1). Giá thị trường biến động đến khi chạm mức 950 (bằng mức giá điều kiện) thì lệnh Mua LO với giá 951 sẽ được hệ thống kích hoạt và đẩy vào sàn giao dịch.
2. Lệnh DOWN (Áp dụng trong xu thế thị trường giảm)
- Định nghĩa: Là lệnh điều kiện đặt chờ mà mức giá đặt và giá điều kiện được xác định trước (thấp hơn giá thị trường hiện tại). Khi giá thị trường giảm tới hoặc dưới giá kích hoạt thì lệnh sẽ được kích hoạt (gửi vào sàn) theo giá và khối lượng Khách hàng đã đặt.
- Ứng dụng của lệnh Down:
Mục đích |
Vị thế đang có |
Loại lệnh |
Ghi chú |
Cắt lỗ |
Vị thế Mua |
DOWN Bán |
Cắt lỗ của vị thế Mua khi giá thị trường thủng ngưỡng này (Giá điều kiện). Lệnh DOWN chủ yếu được dùng với mục đích này. |
Mở vị thế Bán mới |
|
DOWN Bán |
Khi kỳ vọng nếu thị trường thủng ngưỡng này (Giá điều kiện) thì sẽ breakout và giảm tiếp. |
Chốt lãi |
Vị thế Bán |
DOWN Mua |
Tương tự như đặt lệnh LO thường. |
Mở vị thế Mua mới |
|
DOWN Mua |
Khi kỳ vọng nếu thị trường chạm ngưỡng này (Giá điều kiện) thì sẽ tạo đáy và tăng điểm. |
- Nguyên tắc hủy/sửa lệnh: Lệnh DOWN không được phép sửa, chỉ được hủy.
- Ví dụ minh họa: Đặt lệnh DOWN Bán với mục đích Cắt lỗ
Khách hàng đang sở hữu 01 vị thế Mua, giá thị trường đang là 950, Khách hàng đặt 1 lệnh điều kiện DOWN - Bán với mục đích cắt lỗ với giá điều kiện 930 và Giá đặt điều chỉnh là 929 (biên trượt 1). Giá thị trường biến động đến khi chạm mức 930 (bằng mức giá điều kiện) thì lệnh Bán LO với giá 929 sẽ được hệ thống kích hoạt và đẩy vào sàn giao dịch.
3. Lệnh OCO (One Cancel Other)
- Định nghĩa: Là lệnh đóng vị thế với giá kỳ vọng (chốt lời) tại mức giá xác định trước và được gửi luôn vào Sở giao dịch kết hợp cùng Lệnh cắt lỗ chờ kích hoạt tại mức Giá kích hoạt được Khách hàng xác định trước. Lệnh thường được sử dụng đi kèm với 1 vị thế đang mở.
- Ứng dụng của lệnh OCO:
Mục đích |
Vị thế đang có |
Loại lệnh |
Ghi chú |
Chốt lãi và Cắt lỗ |
Vị thế Mua |
OCO Bán |
- Lệnh chốt lãi: Bán chốt lãi vị thế Mua đang có với mức giá kỳ vọng (Giá chốt lãi). - Lệnh cắt lỗ: Bán cắt lỗ vị thế Mua đang có nếu thị trường giảm chạm ngưỡng này (Giá điều kiện). - Lệnh OCO chủ yếu được dùng với mục đích này. |
Mở vị thế Bán mới |
|
OCO Bán |
- Lệnh chốt lãi: Khách hàng kỳ vọng khi thị trường chạm ngưỡng này (Giá chốt lãi) thì sẽ tạo đỉnh và giảm điểm. - Lệnh cắt lỗ: Khách hàng kỳ vọng khi thị trường chạm ngưỡng này (Giá điều kiện) thì sẽ breakout và giảm tiếp. |
Chốt lãi và Cắt lỗ |
Vị thế Bán |
OCO Mua |
- Lệnh chốt lãi: Mua chốt lãi vị thế Bán đang có với mức giá kỳ vọng (Giá chốt lãi). - Lệnh cắt lỗ: Mua cắt lỗ vị thế Bán đang có nếu thị trường tăng chạm ngưỡng này (Giá điều kiện). - Lệnh OCO chủ yếu được dùng với mục đích này. |
Mở vị thế Mua mới |
|
OCO Mua |
- Lệnh chốt lãi: Khách hàng kỳ vọng khi thị trường chạm ngưỡng này (Giá chốt lãi) thì sẽ tạo đáy và tăng điểm. - Lệnh cắt lỗ: Khách hàng kỳ vọng khi thị trường chạm ngưỡng này (Giá điều kiện) thì sẽ breakout tăng tiếp. |
- Kích hoạt lệnh: Khi giá thị trường chạm hoặc vượt qua Giá kích hoạt thì:
- Lệnh chốt lãi bị hủy phần khối lượng còn lại chưa khớp.
- Lệnh cắt lỗ sẽ được kích hoạt và gửi vào Sở giao dịch với: Khối lượng của lệnh cắt lỗ là khối lượng phần chưa khớp của lệnh chốt lãi với giá đặt vào Sở giao dịch là Giá đặt điều chỉnh.
- Nguyên tắc hủy/sửa lệnh:
- Lệnh chốt lãi không được phép sửa, chỉ được hủy. Khi hủy lệnh chốt lãi thì lệnh cắt lỗ sẽ không được kích hoạt nữa.
- Lệnh cắt lỗ không được phép sửa, chỉ được hủy.
- Ví dụ minh họa: Khách hàng đặt lệnh OCO Bán với mục đích Chốt lãi và Cắt lỗ
Khách hàng đang sở hữu vị thế Mua và giá thị trường đang là 940. Khách hàng đặt lệnh OCO Bán 1 hợp đồng với Giá chốt lãi 950 (cho lệnh chốt lãi), Giá điều kiện là 930 và Biên trượt là 1 (cho lệnh cắt lỗ). Lệnh chốt lãi với giá 950 được gửi luôn vào Sở giao dịch. Giả sử lệnh chốt lãi chưa khớp và giá thị trường giảm xuống 930 thì:
- Lệnh chốt lãi sẽ bị hủy.
- Sau khi lệnh chốt lãi được hủy thành công thì lệnh cắt lỗ sẽ được kích hoạt và gửi lên Sở giao dịch với khối lượng 1 và giá 929 (Giá đặt điều chỉnh).
4. Lệnh B&B (BULL & BEAR)
- Định nghĩa: Lệnh B&B là lệnh mở vị thế mới kết hợp với lệnh đóng vị thế để chốt lãi theo kỳ vọng và lệnh cắt lỗ nếu giá thị trường diễn biến xấu. Lệnh B&B gồm 03 lệnh:
- Lệnh gốc B&B là lệnh mở vị thế mới được gửi luôn vào Sở giao dịch.
- Lệnh chốt lãi chờ kích hoạt với mức Giá chốt lãi xác định trước.
- Lệnh cắt lỗ chờ kích hoạt tại mức Giá kích hoạt được Khách hàng xác định trước.
- Kích hoạt lệnh:
- Lệnh chốt lãi và lệnh cắt lỗ chỉ được kích hoạt khi lệnh gốc B&B (lệnh mở mới vị thế) được khớp hết (có trạng thái lệnh là Đã khớp). Trường hợp lệnh gốc B&B chưa khớp hoặc mới chỉ khớp một phần thì lệnh cắt lỗ và chốt lãi cũng không được kích hoạt.
- Khi lệnh gốc B&B đã khớp hết thì lệnh chốt lãi tự động được gửi lên Sở giao dịch với khối lượng bằng khối lượng của lệnh gốc B&B.
- Khi giá thị trường chạm hoặc vượt qua Giá kích hoạt thì:
- Lệnh chốt lãi bị hủy phần khối lượng còn lại chưa khớp.
- Lệnh cắt lỗ sẽ được kích hoạt và gửi vào Sở giao dịch với: Khối lượng của lệnh cắt lỗ là khối lượng phần chưa khớp của lệnh chốt lãi với Giá đặt vào Sở giao dịch là Giá đặt điều chỉnh.
- Nguyên tắc hủy / sửa lệnh:
- Lệnh gốc B&B (lệnh mở mới vị thế) không được phép sửa, chỉ được hủy. Khi hủy lệnh gốc B&B thì lệnh chốt lãi và lệnh cắt lỗ sẽ không được kích hoạt nữa.
- Lệnh chốt lãi không được phép sửa, chỉ được hủy. Khi hủy lệnh chốt lãi thì lệnh cắt lỗ sẽ không được kích hoạt nữa.
- Lệnh cắt lỗ không được phép sửa, chỉ được hủy.
- Ví dụ minh họa: Khách hàng đặt lệnh B&B Mua với khối lượng 4 và giá 940. Khách hàng đặt Khoảng lãi là 10 (cho lệnh chốt lãi), Khoảng lỗ là 10 và Biên trượt là 1 (cho lệnh cắt lỗ). Sau khi lệnh gốc B&B mua 4 hợp đồng với giá 940 được khớp hoàn toàn thì lệnh chốt lãi được gửi lên Sở giao dịch với khối lượng 4 và giá 950 (Giá chốt lãi).
+ Trường hợp 1: Giả sử lệnh chốt lãi đã khớp 1 hợp đồng, sau đó giá thị trường giảm xuống 930:
- Lệnh chốt lãi sẽ bị hủy phần khối lượng chưa khớp.
- Sau khi lệnh chốt lãi được hủy thành công thì lệnh cắt lỗ sẽ được kích hoạt và gửi lên Sở giao dịch với khối lượng 3 (khối lượng chưa khớp của lệnh chốt lãi) và giá 929 (Giá đặt điều chỉnh).
+ Trường hợp 2: Giả sử lệnh chốt lãi chưa khớp hợp đồng nào, sau đó giá thị trường giảm xuống 930:
- Toàn bộ lệnh chốt lãi sẽ bị hủy.
- Sau khi lệnh chốt lãi được hủy thành công thì lệnh cắt lỗ sẽ được kích hoạt và gửi lên Sở giao dịch với khối lượng 4 (khối lượng chưa khớp của lệnh chốt lãi) và giá 929 (Giá đặt điều chỉnh).
* Lưu ý:
- Lệnh điều kiện sẽ được kích hoạt sau khi thỏa mãn các điều kiện về giá mà Khách hàng đã lựa chọn khi đặt lệnh điều kiện. Khách hàng chấp nhận toàn bộ kết quả giao dịch sau khi Lệnh điều kiện đã được kích hoạt và/hoặc khớp lệnh.
- Khách hàng tự chịu trách nhiệm về các nội dung liên quan đến Lệnh điều kiện mà Khách hàng đặt, bao gồm: mã hợp đồng, loại lệnh, vị thế mua/bán, giá điều kiện, giá đặt, khối lượng đặt… và các thành phần khác như trong hướng dẫn của từng loại lệnh.
- Lệnh điều kiện sẽ không được kích hoạt và/hoặc thực hiện nếu Khách hàng không có đủ tiền và/hoặc vị thế trên tài khoản chứng khoán theo đúng quy định để Lệnh điều kiện có thể được kích hoạt và thực hiện.
- Lệnh điều kiện có thể chỉ khớp một phần hoặc không khớp trong các trường hợp giá thị trường biến động nhanh mà tốc độ đẩy lệnh của hệ thống không theo kịp.
- Lệnh điều kiện là phương thức giao dịch điện tử nên luôn tiềm ẩn các rủi ro của phương thức giao dịch điện tử. Khách hàng đồng ý miễn trừ cho FPTS mọi trách nhiệm phát sinh từ những rủi ro trong giao dịch điện tử của Khách hàng.