Chứng quyền có bảo đảm là chứng khoán có tài sản đảm bảo do công ty chứng khoán phát hành, cho phép người sở hữu được quyền mua (chứng quyền mua) hoặc được quyền bán (chứng quyền bán) chứng khoán cơ sở cho tổ chức phát hành chứng quyền đó theo một mức giá đã được xác định trước, tại hoặc trước một thời điểm đã được ấn định, hoặc nhận khoản tiền chênh lệch giữa giá thực hiện và giá chứng khoán cơ sở tại thời điểm thực hiện.
Có hai cách để Quý khách có thể mua Chứng quyền có bảo đảm (CW):
- Cách 1: Quý khách có thể đăng ký mua CW vào thời điểm tổ chức phát hành chào bán tại thị trường sơ cấp (ngay sau khi được Ủy ban Chứng khoán cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán).
- Cách 2: Quý khách có thể mua CW trên thị trường thứ cấp (sau khi CW được niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán).
Khi tham gia giao dịch CW niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán, Quý khách được dùng chính tài khoản giao dịch cổ phiếu để mua/bán CW. Thời gian giao dịch, phương thức khớp lệnh, lệnh giao dịch, nguyên tắc xác định giá, đơn vị giao dịch tương tự như cổ phiếu. Tuy nhiên, có một số quy định điển hình khác với giao dịch cổ phiếu như sau:
Đơn vị yết giá: 10 đồng cho tất cả các mức giá của CW
Giá trần/sàn của CW trong ngày giao dịch: Căn cứ vào biên dộ dao động giá của chứng khoán cơ sở, và được xác định theo công thức: Giá trần/sàn của CW = giá tham chiếu CW +/- biên dộ dao động giá của chứng khoán cơ sở/tỷ lệ chuyển đổi.
Một Chứng quyền có bảo đảm (CW) khi lưu hành sẽ có các loại giá khác nhau, mỗi loại giá có một ý nghĩa riêng, do đó Quý khách cần phân biệt các loại giá trong một CW:
Giá thực hiện (hay còn gọi là giá thực hiện quyền): Là mức giá mà Quý khách sở hữu chứng quyền có quyền mua/bán chứng khoán cơ sở với tổ chức phát hành chứng quyền khi CW đáo hạn, và là cơ sở so sánh để Quý khách xác định trạng thái và mức lãi lỗ khi đầu tư vào CW. Mức giá này sẽ được tổ chức phát hành công bố khi chào bán CW. Thông thường, giá thực hiện sẽ được giữ cố định trong suốt thời hạn của CW và chỉ thực hiện điều chỉnh trong một số trường hợp chứng khoán cơ sở có sự kiện doanh nghiệp.
Giá thanh toán: Là mức giá được Sở Giao dịch Chứng khoán xác định và công bố trước ngày đáo hạn của CW. Chênh lệch giữa giá thanh toán và giá thực hiện cho biết mức lãi/lỗ của Quý khách vào thời điểm đáo hạn của chứng quyền, đây cũng là cơ sở để tổ chức phát hành thực hiện thanh toán khoản tiền chênh lệch khi Quý khách thực hiện quyền. Giá thanh toán chứng quyền khi thực hiện quyền là bình quân giá đóng cửa của chứng khoán cơ sở trong năm (05) ngày giao dịch liền trước ngày đáo hạn, không bao gồm ngày đáo hạn (Quy chế Giao dịch Chứng khoán tại Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM).
Giá chứng quyền (hay còn gọi là giá của một chứng quyền) là khoản chi phí mà Quý khách phải bỏ ra nếu muốn sở hữu CW. Vào thời điểm phát hành giá, chứng quyền là mức giá chào bán của tổ chức phát hành. Khi CW được niêm yết và giao dịch trên Sở Giao dịch Chứng khoán, giá chứng quyền chính là giá giao dịch của CW trên thị trường.
Tỷ lệ chuyển đổi cho biết số CW mà Quý khách cần phải có để đổi lấy một chứng khoán cơ sở.
Ví dụ: Tỷ lệ chuyển đổi là 10:1, nghĩa là cần sở hữu 10 CW để mua một chứng khoán cơ sở.
Trong thời hạn chứng quyền, Quý khách có thể chốt lời/cắt lỗ bằng việc Mua/bán CW trên Sở Giao dịch Chứng khoán.
Hoặc, vào ngày đáo hạn, Quý khách sở hữu các CW ở trạng thái có lãi được quyền yêu cầu thực hiện CW và được thanh toán tiền mặt bằng khoảng chênh lệch giữa giá thanh toán và giá thực hiện quyền. Việc thanh toán tiền cho Quý khách được hoàn thành trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày Quý khách đặt lệnh thực hiện chứng quyền hoặc kể từ ngày đáo hạn.
Trường hợp Quý khách không đặt lệnh yêu cầu thực hiện quyền đối với các CW ở trạng thái có lãi, tổ chức phát hành vẫn phải thanh toán tiền cho Quý khách sở hữu các CW này
Ví dụ cụ thể:
Quý khách mua 1.000 chứng quyền mua của cổ phiếu VNM với các thông tin sau:
Tỷ lệ chuyển đổi |
5:1 |
Giá thực hiện |
150.000 đồng |
Giá VNM hiện tại |
145.000 đồng |
Thời hạn chứng quyền |
6 tháng |
Giá một chứng quyền |
1.000 đồng |
Như vậy tổng số tiền đầu tư vào CW = 1.000 CW x 1.000 đồng = 1.000.000 đồng
- Sau 03 tháng:
Giả sử, giá VNM trên thị trường là 155.000 đồng, giá một chứng quyền mua trên thị trường là 1.500 đồng. Quý khách có thể chốt lời bằng việc bán lại CW ngay thời điểm này trên Sở Giao dịch Chứng khoán.
Mức lời của Quý khách = 1.000 x (1.500 đồng - 1.000 đồng) = 500.000 đồng
- Vào ngày đáo hạn:
Giả sử Quý khách nắm giữ đến ngày đáo hạn và giá thanh toán đối với cổ phiếu VNM được tính toán và công bố là 165.000 đồng.
Tổ chức phát hành sẽ thanh toán cho Quý khách số tiền là: 1.000/5 x (165.000 đồng – 150.000 đồng) = 3.000.000 đồng
Mức lời của Quý khách = 3.000.000 đồng - 1.000.000 đồng (tổng số tiền bỏ ra để sở hữu CW) = 2.000.000 đồng
Tuy nhiên, nếu giá thanh toán đối với cổ phiếu VNM được tính toán và công bố nhỏ hơn hoặc bằng 150.000 đồng (giá thực hiện) → Chênh lệch giữa giá thanh toán và giá thực hiện ≤ 0 đồng. Chứng quyền sẽ không được thực hiện và Quý khách trong trường hợp này sẽ mất số tiền đầu tư vào CW là 1.000.000 đồng.
Nội dung |
Chứng quyền (CW) |
Hợp đồng tương lai (HĐTL) |
Thị trường giao dịch |
Thị trường chứng khoán cơ sở |
Thị trường chứng khoán phái sinh |
Thiết kế sản phẩm, điều khoản |
Công ty chứng khoán |
Sở Giao dịch Chứng khoán phái sinh |
Yêu cầu ký quỹ |
Không |
Có |
Chuyển giao tài sản |
Giữa tổ chức phát hành và nhà đầu tư |
Giữa các nhà đầu tư |
Bán khống |
Không |
Tham gia vị thế bán |
Số tiền cần để giao dịch |
Phí mua chứng quyền |
Ký quỹ ban đầu |
Quý khách sở hữu CW có chứng khoán cơ sở là cổ phiếu sẽ không có bất cứ quyền nào đối với công ty như cổ đông của cổ phiếu đó. Quý khách sở hữu CW sẽ không có: quyền biểu quyết, quyền nhận cổ tức, quyền mua cổ phiếu phát hành thêm, quyền nhận cổ phiếu thưởng đối với công ty phát hành cổ phiếu cơ sở, … Tất cả các sự kiện doanh nghiệp liên quan đến cổ phiếu cơ sở của CW (nếu có) phát sinh, chứng quyền sẽ được điều chỉnh thông qua giá thực hiện và tỷ lệ chuyển đổi.
Giá của CW trên thị trường sẽ không bị điều chỉnh khi chứng khoán cơ sở có sự kiện doanh nghiệp (cổ tức, phát hành thêm cổ phiếu...). Tuy nhiên, giá thực hiện quyền và tỷ lệ chuyển đổi của CW sẽ bị điều chỉnh. Cách thức điều chỉnh và nghĩa vụ công bố thông tin khi thực hiện điều chỉnh CW sẽ được quy định trong bản cáo bạch của tổ chức phát hành.
Công thức điều chỉnh giá thực hiện quyền và tỷ lệ chuyển đổi:
+ Giá thực hiện quyền mới = Giá thực hiện quyền cũ x (giá tham chiếu đã điều chỉnh của chứng khoán cơ sở tại ngày giao dịch không hưởng quyền / giá tham chiếu chưa điều chỉnh của chứng khoán cơ sở tại ngày giao dịch không hưởng quyền)
+ Tỷ lệ chuyển đổi mới = Tỷ lệ chuyển đổi cũ x (giá tham chiếu đã điều chỉnh của chứng khoán cơ sở tại ngày giao dịch không hưởng quyền / giá tham chiếu chưa điều chỉnh của chứng khoán cơ sở tại ngày giao dịch không hưởng quyền).
Thuế thu nhập cá nhân được tính vào các thời điểm giao dịch CW như sau:
- Trước ngày đáo hạn: 0,1 % x (Giá khớp lệnh CW x Số lượng CW)
- Vào ngày đáo hạn: 0,1% x (Giá thanh toán của cổ phiếu cơ sở x Số lượng CW/Tỷ lệ chuyển đổi)
Ví dụ minh họa: Nhà đầu tư mua 100 CW trên ABC, tỷ lệ chuyển đổi 2:1, giá thực hiện 133.000 đồng:
- Trước ngày đáo hạn: Bán trên thứ cấp với giá 11.000/CW → Thuế: 11.000 x 100 x 0,1% = 1.100 đồng
- Vào ngày đáo hạn: Giá thanh toán của cổ phiếu cơ sở là 155.000 → Thuế: 155.000 x 100/2 x 0,1% = 7.750 đồng